Tác dụng của Laser công suất thấp trong phương pháp chiếu nội mạch

TÁC DỤNG CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP TRONG PHƯƠNG PHÁP CHIẾU NỘI MẠCH

Phương pháp chiếu laser nội mạch (nội tĩnh mạch) được đưa vào trong những năm 80 của thế kỷ 20 và đã chứng tỏ tính hiệu quả trong điều trị một loạt các mặt bệnh. Qua tĩnh mạch khuỷu tay hoặc tĩnh mạch dưới đòn, hay tĩnh mạch ngoại vi khác, người ta đưa kim quang vô khuẩn vào qua kim luồn thực hiện chiếu laser trong mạch máu. Tốt nhất nên dùng kim quang sử dụng một lần (đã được vô khuẩn). Trong phương pháp chiếu nội mạch thường sử dụng laser có ánh sáng màu đỏ bước sóng 635nm- 650nm, công suất từ 1-3mW ở đầu ra kim quang (thời gian chiếu từ 30-60 phút). Tiến hành điều trị hàng ngày hoặc cách ngày, mỗi liệu trình điều trị từ 3-8 lần điều trị laser nội mạch.

 Chiếu laser nội mạch (phòng và điều trị bệnh) cho các mặt bệnh: tức ngực, nhồi máu cơ tim, viêm phổi, loét dạ dày và hành tá tràng, hen phế quản, viêm tắc nội mạch và động mạch, các bệnh khớp, bệnh dị ứng, hội chứng DVS cấp và mãn tính.

 Tác dụng điều trị của chiếu laser nội mạch trong phẫu thuật thực hành bao gồm nhiều thành phần. Ngoài hiệu quả diệt khuẩn và bình thường hoá phản ứng miễn dịch của cơ thể, tác dụng của chiếu laser nội mạch cải thiện vi tuần hoàn, tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Với các bệnh toàn thân, chiếu laser lên máu là lựa chọn được ưu tiên bởi dòng máu được hoạt hóa bởi ánh sáng được truyền đi khắp cơ thể gây hiệu ứng chữa bệnh cao hơn nhiều so với chiếu vùng, chiếu cục bộ.

*Qua tĩnh mạch (IV), chiếu trực tiếp vào máu: Chiếu máu bằng laser nội tĩnh mạch được thực hiện với công suất thấp 1-3 mW và thời gian phơi sáng 20-60 phút.

  

Hình 1.Chiếu Laser nội mạch trong tri liệu: tia laser được đưa vào trong lòng tĩnh mạch nhờ kim luồn và kim quang chuyên dụng

1. Tác dụng chiếu laser trên máu

  • Kích thích đáp ứng miễn dịch, tăng đặc hiệu và không đặc hiệu của các globulin miễn dịch IgG, IgM và IgA Kích thích interferon, interleukin và TNF-alpha Kích thích tăng sinh tế bào lympho.
  • Tăng hoạt động thực bào của đại thực bào Hạ CRP.
  • Cải thiện hệ thống enzyme chống oxy hóa với tác dụng chống độc Cải thiện sự tái tạo hồng cầu và vi tuần hoàn Giảm sự kết tụ của huyết khối.
  • Kích hoạt tiêu sợi huyết.
  • Kích thích sản xuất NO trong bạch cầu đơn nhân với sự giãn mạch và cải thiện rối loạn chức năng nội mô.
  • Sự kết hợp của ty thể với "ty thể khổng lồ" với sự gia tăng sản xuất ATP trong chuỗi hô hấp; Bình thường hóa tiềm năng màng tế bào.

2. Liều chiếu và qui luật Schulz

  •   Hiệu ứng bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu khi khảo sát tác động của một tác nhân vật lý bất kỳ lên các quá trình sống. Trong laser trị liệu (LLLT) được hiểu là mật độ năng lượng tổng cộng tác dụng lên một đối tượng sống. Nỗ lực nghiên cứu của nhiều thế hệ nhà khoa học đã cho phép đưa ra kết luận: laser công suất thấp khích sinh học nếu mật độ năng lượng nằm trong khoảng 1-4 J/cm2. Từ khoảng giá trị này, có thể tính toán chế độ điều trị cho từng hệ thiết bị laser khác nhau.
  • Ở đây cần thiết nhắc tới một qui luật rất quan trọng: qui luật Schulz: Kích thích yếu sinh thành tác dụng, kích thích vừa tăng cường tác dụng, kích thích mạnh kìm hãm tác dụng, còn kích thích quá mạnh làm tê liệt hệ thống sống. Để tránh những tác dụng không mong muốn, luôn chọn chế độ tác dụng sao cho tổng liều nằm trong khoảng tối ưu nói trên.

3. Các thiết bị đáp ứng do Trung tâm Công nghệ Laser (NACENLAS) sản xuất                                 

 

Thiết bị laser diode nội mạch

Model: MINI – 630

Hãng sản xuất: Trung tâm Công nghệ Laser (NACENLAS)

Thiết bị laser He- Ne nội mạch

Model: HL – 1100S

Hãng sản xuất: Trung tâm Công nghệ Laser (NACENLAS)

 

 

 

Tác giả bài viết: Hoàng